21 July 2020

BÁO CÁO TÓM TẮT

Ticagrelor là một thuốc mới có nhiều ưu điểm trong nhóm thuốc điều trị dự phòng Hội chứng mạch vành cấp (ACS - Acute coronary syndrome) - có tần suất tương đối cao và có xu hướng gia tăng cùng với các bệnh tim mạch, tiểu đường. Trong số các lợi ích quan trọng, Ticagrelor là thuốc thay thế duy nhất đến thời điểm hiện tại trong trường hợp đề kháng Clopidogrel, nhất là khi tỷ lệ này được ghi nhận ở mức rất đáng kể, vào khoảng 11 đến 44%[1]. Ticagrelor cũng được chứng minh giúp giảm thiểu biến cố huyết khối gây tắc lại stent sau can thiệp - một biến cố lâm sàng nặng nề, thường dẫn tới nhồi máu cơ tim ST chênh lên hay đột tử. Tỉ lệ tử vong có thể lên tới 45% [[2]].

Nghiên cứu này thực hiện tổng quan tài liệu các đánh giá kinh tế y tế và Đánh giá tác động ngân sách, hiệu quả chi phí của sản phẩm chứa hoạt chất của Ticagrelor 90mg. Kết quả nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin về hiệu quả kinh tế và Tác động ngân sách của thuốc, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong các quyết định, các lựa chọn về giá thuốc, mức thanh toán BHYT cho thuốc

Đáp ứng yêu cầu kết hợp những nội dung nghiên cứu khác nhau bao gồm cả dữ liệu tỷ lệ mắc bệnh, hạch toán chi phí và tác động ngân sách, các phương pháp nghiên cứu khác nhau được kết hợp, lồng ghép. Tổng quan tài liệu được áp dụng để cung cấp thông tin, bằng chứng từ các kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trong nước, quốc tế ở các nội dung hạch toán đánh giá chi phí- hiệu quả. Phân tích số liệu hồi cứu về tỷ lệ mắc bệnh, gánh năng bệnh tật với những bệnh được quan tâm và ngiên cứu hạch toán chi phí điều trị (theo ngày, theo đợt điều trị) với mỗi loại thuốc. Khảo sát nhanh tại một số cơ sở dịch vụ khám chữa bệnh được thực hiện bổ sung ở những nội dung mà số liệu sẵn có chưa thể đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết.

Chi phí được hạch toán từ phương diện đơn vị chi trả, với chi phí thuốc và chi phí trực tiếp (can thiệp, chi phí điều trị nội trú) cho điều trị các biến chứng từ dữ liệu bệnh viện 2016. Chi phí trực tiếp cho thuốc (bằng tiền) được cân đối với lợi ích (quy thành tiền) do thuốc mang lại. Trong số các lợi ích mang lại bởi Ticagrelor, các lợi ích chính bao gồm: giảm số ngày điều trị cho bệnh nhân có nguy cơ nhồi máu tim với Ticagrelor; tránh biến cố nhồi máu tim cho 0.71 % số người (ước tính 90.000) có nguy cơ; giảm thiểu tắc lại stent 0.67 % số người (4.500) có nguy cơ tắc lại stent.

Tần suất bệnh nhân có nguy cơ Hội chứng mạch vành cấp được tham chiếu từ 02 nguồn, bao gồm (i) số liệu từ các nghiên cứu quốc tế và (ii) nguồn số liệu bệnh viện 2014-2016 từ 38 bệnh viện có số liệu được thu thập. Tỷ lệ mắc ACS được ước tính với sự kết hợp các thông tin/ số liệu từ tổng quan báo cáo nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, nhất là các nghiên cứu từ một số nước trong khu vực (Châu Á, Trung Quốc). Số liệu bệnh viện 2016 cho phép tính toán tần suất bệnh nhân ACS theo nhóm tuổi. Theo số tuyệt đối, tổng số người sử dụng thuốc điều trị dự phòng ACS được dự báo trong khoảng từ 79,986 năm 2017 đến 90,850 người vào năm 2019.

Thị phần cho Ticagrelor 90mg trong thị trường thuốc điều trị dự phòng ACS được dự báo theo kịch bản thay đổi chậm, tăng 5% vào năm 2018 và tăng 10% vào năm 2019.

Trên cơ sở giá thuốc công bố tại cơ sở dữ liệu thuốc của Bộ Y tế[3], số chi trực tiếp cho thuốc/ bệnh nhân/ năm được ước tính cho Ticagrelor bằng 6,292,056 VND/ năm. Số chi này đang ở mức khá cao so với sản phẩm cạnh tranh khác.

Thay đổi tổng chi BHYT cho thuốc điều trị dự phòng ACS được tính bằng cách so sánh tổng chi thuốc giữa hai kịch bản – Có và không có thay đổi thị phần cho thuốc mới (Ticagrelor 90mg). Theo cách tính chung các yếu tố lạm phát, chiết khấu được áp dụng. Cụ thể mức lạm phát áp dụng 5% và chiết khấu được áp dụng với mức 3%. Lợi ích có thể thống kê được từ việc tham gia thị trường của thuốc Ticagrelor được tính toán trên cơ sở số liệu hiệu quả cao hơn rõ rệt[4] của Ticagrelor, giảm thiểu biến cố nhồi máu tim cho 0.71 % số người (90.000) có nguy cơ; giảm thiểu tắc lại stent 0.67 % tổng số người có nguy cơ tắc lại stent (4.500 người).

Đáp ứng yêu cầu tính toán tác động ngân sách với nhiều nhóm kịch bản và kịch bản cụ thể khác nhau, với các giá trị khác nhau của mỗi biến số cần được khảo sát, việc tính toán được thực hiện trên mô hình tính toán trên nền MSexcel. Phân tích độ nhạy của mô hình tính toán cho kết quả về (i) mức độ ảnh hưởng của mỗi tham số trong các tham số đưa vào tính toán tác động ngân sách, và (ii) Mức độ tác động ngân sách theo nhiều kịch bản tác động khác nhau. Phân tích thống kê mô tả tổng hợp (descriptive statistics) tác động của Ticagrelor 90mg cho các thông số cơ bản về trung bình mức thay đổi (Tăng – Giảm) tổng ngân sách BHYT cho thuốc kháng kết tập tiểu cầu / dự phòng ACS. Cụ thể, mức tác động ngân sách ở mức trung bình bằng 35,592,761,281 VND trong dải tác động ± 34,969,351,273 VND như trong bảng phân tích mô tả dưới đây

Báo cáo đưa ra một số bàn luận và đề xuất. Chi phí tiền thuốc/ năm/ bệnh nhân ở mức 6,292,056 VND cho một bệnh nhân. Từ góc độ chi phí lợi ích, Ticagrelor với mức giá hiện tại, giống như nhiều thuốc mới khác, thuộc khu vực có lợi ích cao hơn và chi phí cao hơn các sản phẩm cạnh tranh… (chưa thuộc khu vực lợi ích cao hơn / chi phí thấp hơn).

Nhìn chung, giá thành của Ticagrelor 90mg còn tương đối cao so với thuốc nhóm Clopidogrel 75 mg. Tuy nhiên việc tham gia thị trường của Ticagrelor sẽ mang lại những lợi ích thiết thực bao gồm: (i) Thay thế điều trị cho nhóm bệnh nhân ít đáp ứng với thuốc kháng tiểu cầu (những bệnh nhân có nguy cơ huyết khối gây tắc lại stent cao hơn), được ghi nhận vào khoảng 5,5 đến 43%[5]; (ii) Ticagelor giúp giảm thiểu biến cố huyết khối gây tắc lại stent sau can thiệp – với tần suất huyết khối gây tắc lại stent vào khoảng 0,5 đến 2%[6], đặc biệt la khi tắc lại stent có tỉ lệ tử vong có thể lên tới 45%[7].

 

[1] Siller-Matula, J., et al., Thienopyridines in cardiovascular disease: focus on clopidogrel resistance. Thromb Haemost, 2007. 97(3): p. 385-93

[2] Iakovou, I., et al., Incidence, predictors, and outcome of thrombosis after successful implantation of drug-eluting stents. JAMA, 2005. 293(17): p. 2126-30

[4] PLATO study - Basic results: Center for Medical Technology Assessment, Linköping University, Sweden (E Nikolic, M Janzon, M Henriksson); Cardiology, Department of Medicine and Health Sciences, Faculty of Health Sciences, Linköping University, Department of Cardiology UHL, County Council of Östergötland, Linköping (M Janzon); AstraZeneca LP, Wilmington, US (O Hauch); Uppsala Clinical Research Centre, Uppsala University, Sweden (L Wallentin); AstraZeneca Nordic, Södertälje, Sweden (M Henriksson)

[5] Lemesle, G., et al., Stent thrombosis in 2008: definition, predictors, prognosis and treatment. Arch Cardiovasc Dis, 2008. 101(11-12): p. 769-77

[6] Lemesle, G., et al., Stent thrombosis in 2008: definition, predictors, prognosis and treatment. Arch Cardiovasc Dis, 2008. 101(11-12): p. 769-77

[7] Iakovou, I., et al., Incidence, predictors, and outcome of thrombosis after successful implantation of drug-eluting stents. JAMA, 2005. 293(17): p. 2126-30