21 July 2020

Giới thiệu về THA và thuốc điều trị

Tăng huyết áp là một trong số các bệnh không lây nhiễm (NCD) phổ biến nhất, nhóm bệnh này đã vượt qua các bệnh truyền nhiễm và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam.

Nifedipin là thuốc điều trị tăng huyết áp, thuộc nhóm chẹn kênh canxi, nhóm dihydropyridin, có tác dụng chống cơn đau thắt ngực, và cũng có thể được sử dụng trong điều trị bệnh Raynaud. Adalat LA 30 - viên nén thẩm thấu - có thành phần chính Nifedipine với tác dụng ức chế một cách chọn lọc, ở những nồng độ rất thấp, ion calci đi vào trong tế bào cơ tim và cơ trơn của mạch máu.

Áp dụng mô hình dự báo tác động ngân sách với Nifedipine (Adalat LA 30mg)

Việc áp dụng mô hình dự báo tác động ngân sách tới Quỹ BHYT của Nifedipine có những khác biệt về cách thức tiếp cận so với dự báo tác động ngân sách khi một thuốc mới tham gia thị trường. Nifedipine đã có nhiều năm trên thị trường và có thị phần ổn định nên tác động ngân sách không tính toán dựa trên giả định thị phần có được khi Nifedipin thâm nhập thị trường, mà chỉ là kết quả tính toán sự thay đổi tổng chi cho thuốc Adalat LA 30mg trên cơ sở dự báo có sự thay đổi thị phần của thuốc này và các sản phẩm thuốc cùng nhóm hoạt chất Nifedipine (các thuốc generics) khác.

Biểu đồ dưới đây cung cấp bức tranh ở mức chi tiết hơn về thị phần các sản phẩm thuốc điều trị THA trên tổng thị trường thuốc điều trị THA tại Việt Nam.

Một số nhận định về tác động ngân sách của Adalat 30mg

Là một trong những sản phẩm thuốc thuộc nhóm chẹn kênh canxi, Nifedipin / Adalat 30mg được chỉ định như 1 trong các thuốc đầu tay trong điều trị THA, với liều dùng 1 lần/ngày của Nifedipin / Adalat 30mg giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn và hiệu quả điều trị cao hơn so. Với tỷ lệ và số người sử dụng thuốc thấp, Nifedipine không thuộc nhóm thuốc có tác động ngân sách ở mức lớn, nhất là trong một tổng ngân sách tới hàng nghìn tỷ đồng cho điều trị THA.

Từ góc độ chi phí lợi ích, Nifedipin / Adalat 30mg thuộc khu vực có lợi ích cao hơn và chi phí cao hơn các sản phẩm cạnh tranh. Tuy nhiên, tác động ngân sách của Nifedipin / Adalat 30mg ở mức không lớn (khoảng 0,08% - 0,15%). Cụ thể, sự tham gia thị trường của Nifedipin / Adalat 30mg với thị phần 0,5% và 0,55% vào năm 2018 và 2020 sẽ làm gia tăng ngân sách chi trả từ quỹ BHYT cho nhóm thuốc này thêm khoảng 1,411,573,736 đồng vào năm 2019 và 3,008,769,418 đồng vào năm 2020. Tính theo tỷ lệ tương đối, sự gia tăng tính trên tổng chi thuốc điều trị triệu chứng THA bằng khoảng 0,1% tổng thị trường thuốc điều trị THA.

Sự tham gia thị trường của Nifedipin / Adalat 30mg có thể sẽ mang lại những lợi ích thiết thực khi là thuốc điều trị có thể giúp giảm thiểu biến cố (đột quỵ, tim mạch …) cho nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao, và với thi phần kiêm tốn (khoảng 0,5% tổng thị trường, sản phâm thuốc này cũng không gây tác động (hay áp lực) lớn đến tổng quỹ BHYT.